Nitrite là gì ?
Nitrite trong tự nhiên hợp chất hóa học bao gồm một nguyên tử nitơ liên kết với hai nguyên tử oxy như một phần của cấu trúc phân tử của nó . Chúng liên quan chặt chẽ với nitrat ( Nitrate trong đó bao gồm một nguyên tử nitơ và ba nguyên tử oxy).
Ví dụ : như natri nitrit, kali nitrit …..
Amoni, nitrite, nitrate sự chuyển hóa qua lại giữa các dạng nitơ .
Trong môi trường nước, nitrite là sản phẩm trung gian trong phản ứng oxy
hóa từ amoniac đến nitrite và cuối cùng là nitrate. Thời gian tồn tại trong nước của
nitrite rất ngắn vì khi gặp oxy không khí sẽ chuyển thành nitrate.
Chu trình của nitơ trong hồ cá .
Dưới tác dụng của vi khuẩn, nitrite chuyển hóa theo sơ đồ sau:
Protein→ amoni → nitrite → nitrate
Vi khuẩn tham gia quá trình này gồm có 2 nhóm:
– Vi khuẩn nitrosomonas: oxy hóa ammoniac thành nitrite.
– Vi khuẩn nitrospira: oxi hóanitrite thành nitrate.
2 NH3 + 3 O2 __ Vi khuẩn nitrosomonas___ 2 HNO2 + 2 H2O
2 HNO2 + O2 ____ Vi khuẩn nitrospira ____ 2 HNO3
Ngược lại khi gặp môi trường thích hợp lại thêm vi khu ẩn khác( Vi khuẩn yếm khí ), sẽ có sự chuyển hóa: nitrate→ nitrite → amoni. Quá trình chuyển hóa các dạng hữu cơ, amoni, nitrite, nitrate còn được gọi là sự chuyển hóa qua lại giữa các dạng nitơ .
Nitơ trong nước tồn tại ở các dạng NH3, NO3-, NO2-
Độc tính của Nitrite
. Khi nồng độ NO3-trongnước vượt giới hạn 0,1 mg/l sẽ gây độc với cá khi vào cơ thể trong điều kiện thích hợp, ở hệ tiêu hóa chúng sẽ chuyển hóa thành nitrite, nitrite kết hợp với hồng cầu tạo thành chất không vận chuyển oxi.
Quá trình chuyển hóa của ammoni thành nitrate và nitrite làm giảm hàmlượng oxi hòa tan trong nước. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của các loài cá nuôi trong hồ. Ngoài ra lượng nitơ còn lại trong hồ có tác dụng cung cấp dinh dưỡng cho cây thủy sinh trồng trong hồ .
Trong cơ thể, nitrite (hoặc nitrate dưới tác động của một số vi khuẩn đường ruột chuyển thành nitrite) kết hợp với hồng cầu (hemoglobin) trong máu sau đó chuyển thành methemoglobin, cuối cùng chuyển thành methemoglobinamin. Methemoglobinamin là chất ngăn cản việc liên kết và vận chuyển oxy, gây bệnh thiếu oxy .
4HbFe2+O2 + 4NO2- + 2H2O → 4HbFe3+OH- + 4NO3- + O2
Bởi thế nhiễm độc nitrit thường được gọi là bệnh máu nâu. Mức độ nghiêm trọng của bệnh máu nâu thay đổi tùy theo nồng độ nitrit, nồng độ hòa tan oxy và các yếu tố khác. Cá bị bệnh máu nâu có thể hồi phục khi được chuyển sang nước có nồng độ nitrit thấp.
Khi cá bị ngộ độc nitrite sẽ có những triệu chứng bỏ ăn ,bơi lội chậm chạp,màu sắc nhợt nhạt , ,ở giai đoạn cuối cá mất phương hướng mất thăng bằng ,co giật và tử vong .
Cách phòng tránh tình trạng ngộ độc Nitrite :
– Không để tồn tại thức ăn dư thừa quá nhiều trong hồ .
– Không nuôi cá có mật độ quá dày .
– Thường xuyên làm vệ sinh thay nước .
– Kết hợp trồng cây thủy sinh và nuôi cá trong cùng một môi trường.
– Thận trong khi sử dụng phân bón ( có gốc Ni tơ ) cho cây thủy sinh trong hồ .
– Sục khí bổ xung oxygen đầy đủ .
– Sử dụng lọc sinh học phù hợp với cấu trúc hồ .